Dược tính của Đông Trùng Hạ Thảo theo y học Hiện đại

0
114

  1. Chống oxy hoá:
    Trên thực nghiệm: dịch chiết bằng nước và rượu, cả cordyceps tự nhiên và
    nuôi cấy cho thấy tác dụng chống oxy hoá:
    Ức chế khả năng oxy hoá acid linoleic
    + Khử hoạt tính của chất 1,1-diphenyl-2-picryl hydrazyl (DDPH),
    hydrogen peroxide, gốc tự do hydroxyl, anion superoxide, hoạt tính bắt giữ
    kim loại
    + Poly phenolic và flavonoid có trong Cordyceps là chất anti oxidants
  2. Tác dụng kháng tế bào ung thư:
    Nghiên cứu trên các loại tế bào ung thư khác nhau như: hạch, gan, đại
    tràng, tuyến tiền liệt, và vú, cho thấy dịch chiết rượu từ cordyceps có tác dụng
    chống tăng sinh của các loại tế bào ung thư này.
    Một nghiên cứu khác cho thấy cordyceps ức chế tăng sinh tế bào ung thư
    đại tràng qua con đường ức chế sự thoái giáng của chất I-kappa B-alpha trong tế
    bào và ức chế hoạt tính của NF-Kappa B.
  3. Tác dụng chống mệt mỏi và stress:
    Dịch chiết bằng nước nóng của Cordyceps sinensis có tác dụng chống mệt
    mỏi và stress trên chuột ICR và chuột Sprague-Dawly.
  4. Tác dụng trên hệ hô hấp:
    Dịch chiết bằng cồn cho kết quả:
    + Ức chế sự tăng sinh những tế bào BALF (Bronchoalveolar lavage
    fluids) được hoạt hóa bởi lipopolysaccharide (LPS),
    + Ức chế sự sản xuất IL-1 beta, IL-6, IL-8, IL-10 và INF – alpha trên
    BALF.
  5. Tác dụng chống sợi hoá gan:
    Trên mô hình chuột Sprague –Dawly, gây sợi hóa gan bằng Dimethyl
    nitrosamine, cho uống Cordyceps sinensis, kết quả cho thấy giảm đáng kể sợi
    hóa ở gan, bởi nó thúc đẩy sự thoái giáng chất collagen như Hydroxyproline, ức
    chế metalloproteinase – 2 ở mô, collagen loại IV và loại I.-9-
  6. Tác dụng chống sợi hoá phổi:
    Nghiên cứu được thực hiện trên người bệnh SARS đã phục hồi, chia 2
    nhóm:
    – Nhóm thử: 16 người (4 nam và 12 nữ); tuổi trung bình 34,3 tuổi; cho
    uống 3 gr Cordyceps mỗi ngày.
    – Nhóm chứng: 15 người, được chăm sóc bằng y học hiện đại.
    – Kết quả đánh giá bằng chụp CT scanner phổi, xét nghiệm Serum soluble
    Interleukin – 2 Receptor (SIL – 2R): nhóm thử thuốc cải thiện tốt trên CTscanner và giảm nồng độ SIL – 2R, trong khi nhóm chứng không có được kết
    quả này.
  7.  Tác dụng kích thích hệ miễn dịch:
    Tính chất điều hòa hệ miễn dịch của polysaccharides từ cordyceps sinensis
    đã được khảo qua xét nghiệm máu ngoại vi.
    Kết quả: dịch chiết có khả năng gây sản xuất yếu tố hoại tử bướu alpha
    (TNF-alpha), Interleukin (IL) -6, và IL-10.

Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong lâm sàng:
Đông trùng hạ thảo được dùng để điều trị ho, viêm phế quản mạn tính, bệnh
ở thận, tiểu đêm, suy nhược sinh dục nam, thiếu máu, tăng cholesterol, rối loạn
chức năng gan, mệt mỏi, ù tai, sụt cân…
Tăng chức năng hệ miễn dịch, tăng lực cho vận động viên, chống lão hoá
sớm, cải thiện chức năng gan với người viêm gan siêu vi B.
Một số người dùng đông trùng hạ thảo như một “adaptogen” để tăng thể lực
và chống mệt mỏi.
Trên hệ tim mạch: đông trùng hạ thảo tốt cho hoạt động của tim và mạch
máu, điều hoà nhịp tim, hạ cholesterol máu, ức chế kết tụ tiểu cầu, có tác dụng
chống viêm, cải thiện tuần hoàn bàng hệ.
Myriocin và thermozymocidin (1 acid amin không điển hình) ức chế hữu
hiệu serine palmitoyltransferase, chất hình thành trong giai đoạn đầu của sự sinh
tổng hợp sphingosin (Zhao. et al., 2013)
Myriocin có tác dụng ức chế miễn dịch (immunosuppressant) gấp 10-100
lần cyclosporine…

(Sưu tầm và tổng hợp từ các nghiên cứu chuyên sâu của cá nhà khoa học trong lính vực y dược)